* Cơ quan ban hành: Chính phủ.
* Ngày ban hành: 12/4/2022.
* Ngày có hiệu lực: 01/6/2022.
* Văn bản được sửa đổi, bổ sung: Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày
17/6/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu
chính.
* Văn bản hết
hiệu lực: Thông tư số 02/2012/TT-BTTTT ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định chi tiết về cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
* Nội dung chính:
Bổ sung quy định thông tin về dịch vụ bưu chính, người gửi,
người nhận
Nghị định cũng bổ sung Điều 15b
thông tin về dịch vụ bưu chính, về người gửi, người nhận và liên quan đến bưu
gửi.
Cụ thể, trước khi cung ứng dịch vụ
bưu chính, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ bằng
một hoặc một số hình thức (như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn
bản, đăng tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác) các thông
tin sau đây: Loại dịch vụ; chất lượng dịch vụ; giá cước dịch vụ; nguyên tắc bồi
thường thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ bưu
chính; những thông tin liên quan khác.
Trước khi sử dụng dịch vụ bưu chính,
người gửi có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
thông tin về người gửi, người nhận, thông tin liên quan đến bưu gửi và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các thông tin đã cung cấp, cụ
thể như sau:
Thông tin về người gửi, người nhận,
gồm: Họ và tên, địa chỉ và số điện thoại (nếu có); thông tin liên quan đến bưu
gửi, gồm: Nội dung gói, kiện hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa phải có các giấy
tờ đi kèm khi vận chuyển theo quy định của pháp luật, người gửi có trách nhiệm
cung cấp bản chính hoặc bản sao hóa đơn, chứng từ, giấy phép chuyên ngành, giấy
chứng nhận hoặc giấy tờ khác có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi bằng một
trong các hình thức: Đóng dấu ngày, viết tay, in, dán nhãn hoặc thông tin dưới
dạng dữ liệu điện tử.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm lưu
trữ thông tin về người gửi, người nhận và thông tin liên quan đến bưu gửi tối
thiểu 1 năm kể từ ngày được cung cấp.
Công khai giá cước dịch vụ bưu chính
Nghị định cũng bổ sung Điều 15c công
khai giá cước dịch vụ bưu chính.
Cụ thể, đối tượng thực hiện gồm:
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính; đại lý cung ứng dịch vụ bưu chính có
quyền quyết định, điều chỉnh giá cước dịch vụ bưu chính.
Nội dung công khai: Giá cước dịch vụ
bưu chính bằng đồng Việt Nam, đã gồm các loại thuế, phụ phí của dịch vụ; thông
tin liên quan khác (nếu có). Thời điểm công khai kể từ thời điểm doanh nghiệp,
tổ chức cung ứng dịch vụ.
Hình thức công khai: dưới một hoặc
một số hình thức như niêm yết tại điểm phục vụ, thông báo bằng văn bản, đăng
tải trên trang thông tin điện tử hoặc các hình thức khác để thuận tiện cho việc
quan sát, nhận biết của mọi tổ chức, cá nhân.
Giá cước dịch vụ bưu chính được công
khai phải thống nhất với giá cước mà doanh nghiệp, tổ chức đã thông báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
Nghị định bổ sung Điều 15đ về khuyến
mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính.
Cụ thể, việc khuyến mại trong cung
ứng dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
Mức giảm giá cước tối đa đối với
dịch vụ bưu chính được khuyến mại bằng hình thức giảm giá không được vượt quá
50% giá cước gần nhất đã công khai, thông báo theo quy định.
* Thủ tục hành chính do địa
phương thực hiện: Không.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm thi hành: Chủ tịch UBND tỉnh./.