* Cơ quan ban
hành: Chính phủ
* Ngày ban hành: 10/3/2022
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2022
* Văn bản bị bãi bỏ: Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
* Nội dung chính:
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động
đầu tư xây dựng:
- Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 3 như sau:
“c) Đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công
trên công trường, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh”.
- Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn, lợi ích cộng đồng quy định
tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc
cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự đối với bên thứ ba”.
- Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“4. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với
bên thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc
thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm”.
- Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“d) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với
bên thứ ba: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu
thi công xây dựng những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật nhà thầu thi
công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại
ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh trực tiếp trong quá
trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm”.
- Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 6 như sau:
“e) Tổn thất theo tập quán quốc tế do các bên tham gia
bảo hiểm thỏa thuận áp dụng nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam”.
- Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 10 như sau:
“4. Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với
bên thứ ba:
a) Số tiền
bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là một trăm (100)
triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.
b) Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài
sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) được xác định như sau:
- Đối với công trình có giá trị dưới 1.000 (một nghìn) tỷ
đồng, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp
lý có liên quan (nếu có) là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và
không giới hạn số vụ tổn thất.
- Đối với công trình có giá trị từ 1.000 (một nghìn) tỷ
đồng trở lên, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi
phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 100 (một trăm) tỷ đồng cho cả thời hạn bảo
hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Ban hành quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo
hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc sau:
a) Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu
tư xây dựng;
c) Bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên
công trường;
d) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ
ba”.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không
- Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính.