* Ngày ban hành: 10/12/2020.
* Ngày có hiệu lực: 10/12/2020.
* Văn bản được sửa
đổi, bổ sung: Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
* Nội dung chính:
Nghị
định sửa đổi, bổ sung quy định về một số trường hợp thuộc diện tinh giản biên
chế như sau:
- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định
đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù
hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn,
nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự
nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
đồng ý.
- Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm
nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm
khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện
thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ,
công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01
năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản
biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý…
Nghị
định sửa đổi quy định về chính sách về hưu trước như sau:
Đối
tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối
thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên…, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu
công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền
lương.
Những
người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định nàcó
tuổi tối đa thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu và không đủ điều
kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm
việc làm;
được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội.
Các
chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2030.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện: Không quy định trực
tiếp.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây
dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm khác: Không quy định trực
tiếp.
* Cơ quan tham mưu: Sở Nội vụ.