* Cơ quan ban
hành: Chính phủ.
* Ngày ban hành: 04/01/2021.
* Ngày có hiệu lực: 04/01/2021.
* Văn bản bị thay thế: Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23/8/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
* Nội dung chính:
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký
kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Việc liên thông
thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai
trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký
sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã
số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
Về đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ
kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan quản lý thuế.
- Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
Nguyên tắc áp dụng giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê
khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và các báo cáo.
- Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo
pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình theo quy định
tại khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp
giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân
khác hoặc giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
- Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
nghị quyết, quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc
đóng dấu đối với các tài liệu khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp:
- Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là
quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa
vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông
tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan
khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh
nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký
doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi
hành.
Số lượng hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ
hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài
các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp và Nghị định này.
Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:
- Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
- Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy
tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể
chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
- Trách nhiệm khác: Không.
- Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.