Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú

Giới thiệu văn bản mới Nghị định của Chính phủ  
Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú

* Cơ quan ban hành: Chính phủ.

* Ngày ban hành:  29/06/2021.

* Ngày có hiệu lực: 01/07/2021.

* Văn bản quy phạm pháp luật bị thay thế:

Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014.

* Nội dung chính:

Ngày 29/6/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 62/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú.

Theo đó, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo ngay thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại. Trường hợp qua kiểm tra, rà soát, cơ quan đăng ký cư trú phát hiện người thuộc trường hợp phải khai báo thông tin về cư trí thì có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu công dân đó thực hiện việc khai báo.

Bên cạnh đó, công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép xây dựng; Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế,…

Ngoài ra, thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau: Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú; Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú, tàng thư căn cước công dân, giấy tờ hộ tịch.

Các thông tin có thể tra cứu trong CSDL về cư trú của công dân

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020.

Theo đó, công dân được cung cấp, trao đổi thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Cụ thể, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân gồm những nội dung đơn cử như sau:

- Số hồ sơ cư trú;

- Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;

- Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh;

- Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nghề nghiệp (trừ lực lượng vũ trang nhân dân);

- Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;

- Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân (CMND), quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;

- Số CMND, ngày, tháng, năm và nơi cấp CMND; số, ngày, tháng, năm và nơi cấp thẻ Căn cước công dân;

- Tiền án; Tiền sự; Thông tin liên lạc (số điện thoại, fax, mail, địa chỉ hòm thư);….

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện:

* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:

- Trách nhiệm xây dựng thể chế:

+ Ban hành văn bản mới: Không.

+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.

- Trách nhiệm khác: Không.

Tin liên quan