* Cơ quan ban hành: Chính phủ.
* Ngày ban hành: 12/5/2023.
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2023.
* Văn bản được sửa đổi, bổ sung:
- Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối
với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và
chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế
- Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (đã được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 143/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng)
* Nội dung chính:
Tổ chức kinh tế chỉ
hoạt động sau khi được NHNN chi nhánh tỉnh biên giới cấp GCN đăng ký đại lý đổi
tiền của nước có chung biên giới. 04 điều kiện
để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới xem xét cấp
Giấy chứng nhận:
- Điều kiện về trụ sở chính, chi nhánh:
Có trụ sở chính tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh biên giới; Có trụ sở chính tại tỉnh biên giới và chi nhánh tại khu vực
biên giới đất liền, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn một tỉnh biên giới;…
- Điều kiện về địa điểm đặt đại lý đổi
tiền của nước có chung biên giới: Có địa điểm đặt đại lý đổi tiền
của nước có chung biên giới tại khu vực biên giới đất liền, khu kinh tế cửa
khẩu trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh.
- Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại
lý đổi tiền của nước có chung biên giới cho một tổ chức tín dụng ủy quyền...
Cá nhân không thực hiện đúng
trách nhiệm của đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới bị phạt đến 50
triệu đồng. Người vi
phạm sẽ bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước
có chung biên giới trong thời hạn từ 01 - 03 tháng.
Bên cạnh đó, hành vi
không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi tiền của nước có chung biên
giới trong trường hợp tái phạm thì bị phạt đến 100 triệu đồng.
Bãi bỏ, thay thế một số quy định tại Nghị định số 88/2019/NĐ-CP và Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
- Bãi bỏ, thay thế một số quy định tại Nghị
định số 88/2019/NĐ-CP như sau: Bãi
bỏ điểm o khoản 4, điểm d khoản 9 Điều 23; Thay
thế cụm từ “các điểm d, o khoản 4” bằng cụm từ “điểm d khoản 4” tại điểm c khoản 8 Điều 23; Thay thế cụm
từ “các điểm n, o khoản 4” bằng cụm từ “điểm n khoản 4” tại khoản
2 Điều 55 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 43
Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP); Thay thế cụm
từ “các điểm h, n, o khoản 4” bằng cụm từ “các điểm h, n khoản 4” tại khoản 5 Điều 55 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP); Thay
thế cụm từ “các điểm b, n, o khoản 4” bằng cụm từ “các điểm b, n khoản 4”
tại khoản 6 Điều 55 (đã được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP).
- Bãi bỏ điểm b, d khoản 13 Điều 1 Nghị định số 143/2021/NĐ-CP.
* Thủ tục hành chính do địa
phương thực hiện: Không.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm thi hành: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Không quy định trực tiếp./.