* Cơ quan ban hành: Chính phủ.
* Ngày
ban hành:
19/10/2020.
* Ngày
có hiệu lực:
01/7/2022.
* Văn bản
hết hiệu lực:
- Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
- Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ
* Quy định bị bãi bỏ:
- Khoản 2 và
khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01
tháng 11 năm 2020;
- Khoản 12 Điều
5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
* Nội dung chính:
Nghị
định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí,
lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Về hình thức
hóa đơn
Nghị định quy định hóa đơn gồm cả
2 hình thức là hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cơ quan Thuế đặt in.
Như vậy, theo quy định tại này, kể
từ ngày 01/07/2022 sẽ không còn hình thức hóa đơn giấy tự in hoặc đặt in của
các doanh nghiệp.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: Hóa
đơn giá trị gia tăng; Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn bán tài sản công; Hóa đơn bán
hàng dự trữ quốc gia; Các loại hóa đơn khác.
Hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt
in và ban cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp mới thành lập.
Về hình thức
chứng từ
Nghị định quy định chứng từ gồm cả
2 hình thức là chứng từ điện tử và chứng từ giấy (tự in, đặt in). Chứng từ điện
tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ
chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế,
phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp
luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các
loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu
thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ thuế, khi thu thuế, phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
Miễn phí dịch
vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong 01 năm cho 02 đối tượng
Theo Nghị định, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời hạn 12 tháng kể từ khi bắt
đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân
kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện
theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh
nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp
dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
Ngoài ra, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân
kinh doanh không thuộc 02 đối tượng trên khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng
ký giữa các bên.
Bãi bỏ quy định
"bắt buộc sử dụng hoá đơn điện tử" từ 1.11 theo Nghị định
123/2020/NĐ-CP của Chính Phủ về hoá đơn điện tử, chứng từ.
Cụ thể, Nghị định quy định việc tổ chức thực hiện hóa đơn
điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này
thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá
nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01/11/2020.
Như vậy, không còn bắt buộc các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc tổ chức thực hiện
hoá đơn điện tử, hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế từ ngày 01/11/2020.
Nghị định cũng quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện
các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng
từ.
* Thủ tục hành chính do địa phương thực hiện:
Không.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm thi
hành: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính./.