* Ngày ban hành: 30/07/2024.
* Ngày có hiệu lực: 01/08/2024
* Văn bản quy phạm pháp
luật bị thay thế:
* Nội dung chính:
Nghị định này quy định về:
Tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử
lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường hợp:
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường
hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử
dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất.
Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật
Đất đai trong các trường hợp:
Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường
hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục
đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây
dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa
mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất
theo quy định.
Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất quy định tại khoản 8 Điều 81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai.
Theo đó căn cứ tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
2. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18
và 19 Nghị định này.
Căn cứ tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024
Theo đó, căn cứ tính tiền thuê đất được quy định như sau:
- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định
103/2024/NĐ-CP .
- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại
Điều 25 Nghị định 103/2024/NĐ-CP .
- Đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP .
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
Diện tích tính tiền thuê đất từ ngày 01/8/2024
Diện tích tính tiền thuê đất được quy định như sau:
- Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi
trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất,
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng
đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy
hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường
hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về
việc cho thuê đất). Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so
với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính
tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
- Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng
đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển
đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo
Hợp đồng thuê đất đã ký.
- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24
Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m²).