* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 13/11/2020.
* Ngày có hiệu lực: 01/07/2021.
* Văn bản hết hiệu lực: Pháp
lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH11 .
* Nội dung chính:
Luật Thoả thuận quốc tế năm 2020 (Luật) gồm 7 chương, 52
điều. Luật quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ký kết,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện,
tổ chức thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan trong việc ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế.
Luật
này không điều chỉnh việc ký kết, thực hiện thỏa thuận về vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo pháp luật về
quản lý nợ công; thỏa thuận về cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài
theo pháp luật về cho vay, viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thỏa thuận về
viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo pháp luật về viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; hợp đồng theo pháp luật về dân sự; hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư theo pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Thoả thuận quốc tế
Thỏa thuận quốc tế là
thỏa thuận bằng văn bản về hợp tác quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình với bên ký kết nước ngoài, không làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế.
Hiện hành theo Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế 2007 (Pháp lệnh) quy định:
Thỏa thuận quốc tế là cam kết bằng văn bản về hợp
tác quốc tế được ký kết nhân danh cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan cấp
tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình với một hoặc nhiều bên ký kết nước ngoài, trừ các nội dung sau
đây:
- Hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền
quốc gia;
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tương trợ
tư pháp;
- Tham gia tổ chức quốc tế liên chính phủ;
- Hỗ trợ phát triển chính thức thuộc quan hệ cấp
Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam;
- Các vấn đề khác thuộc quan hệ cấp Nhà nước hoặc
Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Thoả thuận quốc tế
không phải là điều ước quốc tế
Thỏa thuận quốc tế
được ký kết với tên gọi là thỏa thuận, thông cáo, tuyên bố, ý định thư, bản ghi
nhớ, biên bản thỏa thuận, biên bản trao đổi, chương trình hợp tác, kế hoạch hợp
tác hoặc tên gọi khác, trừ tên gọi đặc thù của điều ước quốc tế bao gồm công
ước, hiệp ước, định ước, hiệp định.
Trong khi đó, điều
ước quốc tế được quy định tại Luật điều ước quốc tế 2016 là thỏa thuận bằng văn
bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc
tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước,
thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên
gọi khác.
Ngôn ngữ sử dụng
trong thỏa thuận quốc tế
Thỏa thuận quốc tế
phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên ký
kết Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ
có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì bên ký kết Việt Nam có trách nhiệm dịch
thỏa thuận quốc tế đó ra tiếng Việt.
Thẩm quyền ký kết
thoả thuận quốc tế của UBND cấp xã
UBND cấp xã ở khu vực
biên giới chỉ ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài là chính
quyền địa phương cấp tương đương về giao lưu, trao đổi thông tin, kết nghĩa,
hợp tác thực hiện quản lý biên giới phù hợp với điều ước quốc tế có liên quan
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hiệu lực của thỏa
thuận quốc tế
Thỏa thuận quốc tế có
hiệu lực theo quy định của thỏa thuận quốc tế đó.
Trong trường hợp thỏa
thuận quốc tế không quy định về hiệu lực thì thỏa thuận quốc tế đó có hiệu lực
theo sự thống nhất bằng văn bản giữa bên ký kết Việt Nam và bên ký kết nước
ngoài.
Thoả thuận quốc tế có
thể được ký kết với cá nhân nước ngoài
Cụ thể, theo quy định
mới bên ký kết nước ngoài bao gồm Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, chính quyền
địa phương, cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, tổ chức
quốc tế, cá nhân nước ngoài.
Hiện hành Điều 3 Pháp
lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế 2007 không có quy định về cá nhân
nước ngoài.
Bên ký kết Việt Nam
bao gồm:
- Nhà nước, Quốc hội,
Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Chủ tịch
nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh...
Như vậy, theo quy
định mới thì thoả thuận quốc tế có thể được ký kết giữa bên ký kết Việt Nam và
cá nhân nước ngoài.
Quy định chuyển tiếp
Thỏa thuận quốc tế chưa được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng đã được tiến hành theo trình tự, thủ tục ký kết quy định tại Pháp
lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH11 và
Quyết định số 36/2018/QĐ-TTg ngày
24 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục ký kết, thực hiện
thỏa thuận nhân danh Chính phủ và kiến nghị Chủ tịch nước quyết định ký kết
thỏa thuận nhân danh Nhà nước không phải là điều ước quốc tế thì được tổ chức
việc ký kết theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật này mà không phải
tiến hành lại theo trình tự, thủ tục ký kết quy định tại Luật này.
Đối với thỏa thuận quốc tế đã được ký kết theo quy định tại Pháp lệnh Ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế số 33/2007/PL-UBTVQH11 và
Quyết định số 36/2018/QĐ-TTg ngày
24 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục ký kết, thực hiện
thỏa thuận nhân danh Chính phủ và kiến nghị Chủ tịch nước quyết định ký kết
thỏa thuận nhân danh Nhà nước không phải là điều ước quốc tế, bên ký kết Việt
Nam tổ chức thực hiện và tiến hành sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu
lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật này.
* Thủ tục hành chính giao cho địa phương: Không.
* Nội dung giao cho địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng
thể chế: Không có quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh: chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế của cơ quan mình và của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên
giới thuộc phạm vi quản lý. (Khoản 2 Điều 47)./.