* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 13/11/2020.
* Ngày có hiệu lực: 01/01/2022.
* Văn bản hết hiệu lực: Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.
* Nội dung chính:
Luật Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 (Luật) gồm 8 chương, 74 điều. Luật quy
định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho
người lao động; Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; chính sách đối với người lao động;
quản lý nhà nước trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) cũng quy định các chính
sách của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Trong đó, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; phát huy và sử dụng hiệu quả
nguồn lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở về.
Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong một số ngành, nghề, công việc
cụ thể có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc Việt Nam có ưu thế được áp dụng
một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút, thúc đẩy và hỗ trợ phát triển
ngành, nghề, công việc để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và sử dụng
người lao động sau khi về nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Quyền, nghĩa vụ của
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Luật cũng có quy định
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Bảo đảm bình đẳng giới, cơ hội việc làm, không phân biệt
đối xử trong tuyển chọn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; có biện
pháp hỗ trợ bảo vệ người lao động làm việc ở nước ngoài phù hợp với các đặc
điểm về giới.
Các quyền, nghĩa vụ
của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng được
quy định rõ trong luật, như: quyền được cung cấp thông tin về chính sách, pháp
luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động
có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và
hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; Hưởng tiền lương,
tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao
động, chế độ và quyền lợi khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền
lương, tiền công, thu nhập và tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định
của pháp luật; Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong
thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam,
pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế; Đơn
phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao
động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị
quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài; Không phải đóng bảo
hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận
lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký Hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần...
Bên cạnh đó, Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cũng nêu rõ
nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
như: Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động; Giữ
gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục,
tập quán của nước tiếp nhận lao động; đoàn kết với người lao động tại nước tiếp
nhận lao động; Làm việc đúng nơi quy định, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy
lao động và tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động
ở nước ngoài theo hợp đồng lao động; Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao
động; Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào
tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước
ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh...
17 hành vi bị nghiêm
cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
Luật nêu rõ 17 hành
vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, như nghiêm cấm lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo, cung
cấp thông tin gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa đảo người lao động; lợi
dụng hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh
trái phép, mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc thực hiện hành vi
khác trái pháp luật.Hỗ trợ người lao động hoặc trực tiếp làm thủ tục để người
lao động đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này. Thực hiện hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy
phép; sử dụng giấy phép của doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng giấy
phép của doanh nghiệp để hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng. Thu tiền môi giới của người lao động. Thu tiền dịch
vụ của người lao động không đúng quy định của Luật này....
Quy định chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành:
- Doanh nghiệp dịch
vụ đã được cấp Giấy phép theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 thì được tiếp tục hoạt động
theo Giấy phép đã được cấp.
Trường hợp doanh
nghiệp dịch vụ không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e
khoản 1 Điều 10 của Luật này thì phải bổ sung đầy đủ điều kiện trong thời hạn
12 tháng; trường hợp không bổ sung đầy đủ thì phải chấm dứt hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và bị thu hồi Giấy phép;
- Doanh nghiệp dịch
vụ đã được cấp Giấy phép theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 và bảo đảm điều kiện quy định
tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật này thì có thể đề nghị
đổi Giấy phép nếu có nhu cầu;
- Hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, hợp đồng đưa người lao động đi thực
tập và thỏa thuận khác có liên quan đã được ký kết và người lao động đã xuất
cảnh trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho
đến khi kết thúc hợp đồng;
- Hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao
động thực tập đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng đối với những nội dung liên
quan đến người lao động xuất cảnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2022; trường hợp
người lao động xuất cảnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 thì hợp đồng cung ứng lao
động, hợp đồng nhận lao động thực tập phải được rà soát để đàm phán sửa đổi, bổ
sung hoặc ký kết mới bảo đảm phù hợp theo quy định của Luật này.
* Thủ tục hành chính giao cho địa phương: Không.
Đăng ký hợp đồng lao động
* Nội dung giao cho địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng
thể chế: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của địa phương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ người lao động của địa
phương; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn để người lao động có thể sử dụng kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp. (Khoản 1 Điều 60).
- Cơ quan tham mưu: Sở Lao động Thương binh và xã hội./.