* Cơ quan ban hành: Quốc Hội
* Ngày
ban hành:
19/6/2023
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2024
* Văn bản
hết hiệu lực:
Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
* Nội dung chính:
Quốc hội thông
qua Luật Giá
2023. Nhìn chung Danh mục hàng hóa, dịch
vụ bình ổn giá tại Luật
Giá 2023 kế thừa từ Luật
Giá 2012 và có một số điểm thay đổi
đáng chú ý như sau:
- Muối ăn và điện không còn nằm
trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nữa.
- Phân DAP và thức ăn chăn nuôi,
thức ăn thủy sản là những hàng hóa được thêm mới vào danh mục bình ổn giá.
Cụ thể, danh mục hàng hóa, dịch vụ
bình ổn giá, sẽ bao gồm:
- Xăng, dầu thành phẩm.
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
- Thóc tẻ, gạo tẻ.
- Phân đạm; phân DAP; phân NPK.
- Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản.
- Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm.
- Thuốc bảo vệ thực vật.
- Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết
yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Các biện pháp bình ổn giá từ tháng 7/2024
bao gồm:
- Điều hòa cung cầu bao gồm: điều
hòa sản xuất hàng hóa trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điều hòa hàng hóa giữa các vùng, các
địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc
bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông;
- Các biện pháp về tài chính, tiền
tệ phù hợp với quy định của pháp luật;
- Định giá cụ thể, giá tối đa, giá
tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ;
Việc định giá hàng hóa, dịch vụ được
thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Mục 2 Chương
IV Luật
Giá 2023;
- Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá
phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Sử dụng quỹ bình ổn giá trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được lập quỹ bình ổn giá.
Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chính
không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, được trích lập từ giá hàng hóa,
dịch vụ và các nguồn tài chính hợp pháp khác và chỉ được sử dụng cho mục đích
bình ổn giá.
Chính phủ quyết định việc lập quỹ
bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn
giá;
Quy định về quản lý, trích lập, chỉ
sử dụng quỹ bình ổn giá và chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng quỹ.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
-
Trách nhiệm xây dựng thể chế:
+ UBND tỉnh tổ chức phân công, phân cấp
việc tiếp nhận kê khai giá trên địa bàn tỉnh (khoản 5 Điều 16 Luật Giá);
+ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào loại bến xe ô tô để định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô
theo quy định của pháp luật về giá. (Khoản 6 Điều 73 Luật Giá);
+ Giá vận tải hành khách, hành lý trên đường sắt đô thị do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh định giá theo quy định của pháp luật về giá (Khoản 3 Điều
73 Luật Giá);
+ Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc phạm vi thẩm
quyền quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thuộc phạm vi thẩm quyền quản
lý. (khoản 5 Điều 73 Luật Giá).
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về quản lý chất thải
rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; quy định cụ thể hình thức
và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất
thải đã được phân loại; định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về giá (khoản 7 Điều 73 Luật Giá).
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá tối đa đối với dịch
vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành
nghề công chứng tại địa phương (Khoản 9 Điều 73 Luật Giá).
-
Trách nhiệm khác: Không
- Cơ
quan tham mưu: Sở Tài chính