* Cơ
quan ban hành: Quốc hội
* Ngày
ban hành: 17/6/2020
* Ngày
có hiệu lực: 01/01/2021
* Văn bản hết hiệu
lực: Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 năm 2014.
* Nội dung chính:
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
có nhiều cải cách quan trọng với
mục tiêu hoàn thiện khung khổ pháp lý về tổ chức quản trị doanh nghiệp đạt
chuẩn mực của thông lệ tốt và phổ biến ở khu vực và quốc tế; thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp, thu hút vốn, nguồn lực vào sản xuất kinh doanh; góp phần
nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh.
Luật có 10
chương, 218 điều quy định về việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty;
áp dụng đối với: Doanh nghiệp; Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt
động có liên quan của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc
áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật khác (Điều 3):
Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của
luật đó.
* Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 16):
- Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy
tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách
nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
- Hoạt động kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động
kinh doanh.
- Kê khai không trung thực, không
chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Kê khai khống vốn điều lệ, không
góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng
giá trị.
- Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
- Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng
bố.
* Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
- Thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh
doanh của doanh nghiệp được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày (Luật Doanh nghiệp
năm 2014) xuống còn 03 ngày làm việc
(Khoản 1 Điều 206).
- Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi
thành công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quyết định của chủ
doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây (Điều 205 Luật Doanh
nghiệp 2020):
+ Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn
bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản
nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng
văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi
tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn
bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy
định trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH.
-
Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện
góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu
chéo.
-
Đối tượng là
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà
không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14,
khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3
Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169
của Luật này được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của
nhiệm kỳ.
* Luật Doanh nghiệp năm
2020 giao Chính phủ quy định việc đăng ký và
hoạt động của hộ kinh doanh.
* Ngoài ra, Luật Doanh
nghiệp năm 2020 quy định cụ thể trách nhiệm của:
- Các cơ quan quản lý nhà nước:
+
Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây: Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh
doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính của doanh nghiệp; Thông tin về tình hình hoạt động và
nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp; Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình
hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh:
+
Giải quyết việc
đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
+ Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công khai, cung cấp thông tin cho
cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
+ Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về
việc tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực
hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
+ Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp;
+ Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh
nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp;
+ Xử lý vi phạm quy định của pháp
luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
+ Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Một số
nội dung thay đổi quan trọng tại Luật Doanh nghiệp năm 2020
so với Luật Doanh nghiệp năm 2014:
Nội dung thay đổi | Luật Doanh nghiệp năm 2014 | Luật Doanh nghiệp năm 2020 |
Doanh nghiệp nhà nước | Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. | Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88. |
Đối tượng không được thành lập và quản
lý doanh nghiệp | Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 thì
có 06 nhóm đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp. | Quy định mới bổ sung một số đối tượng
không được thành lập và quản lý doanh nghiệp như: - Công nhân công an trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp); - Người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; - Tổ chức là pháp nhân thương mại bị
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định
của Bộ luật Hình sự (Khoản 2 Điều 17). |
Thông báo mẫu dấu doanh nghiệp | Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có
nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải
công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. | Luật mới không quy định về việc thông
báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trước khi sử dụng. |
Quyền của cổ đông phổ thông | Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ
10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06
tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền
sau đây: - Đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát; - Xem xét và trích lục sổ biên bản và
các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm
theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát; - Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông; - Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét
thấy cần thiết. (Khoản 2 Điều 114) | Theo quy định mới thì cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây: - Xem xét, tra cứu, trích lục số biên
bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa
năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông
qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật
thương mại, bí mật kinh doanh của công ty; - Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông; - Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét
thấy cần thiết. (Khoản 2 Điều 115) |
Tên địa điểm kinh doanh | Theo quy định hiện hành thì tên địa
điểm kinh doanh bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái
F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. | Theo quy định mới thì ngoài quy định
về chữ viết thì bổ sung thêm tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh
nghiệp kèm theo cụm từ “địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. |
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm của UBND tỉnh:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp trong phạm vi địa phương (Khoản 3 Điều 215).
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công,
chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây (Khoản 4 Điều 215): Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều
kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi
vi phạm hành chính của doanh nghiệp; Thông tin về tình hình hoạt động và nộp
thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp; Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước.
- Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.