* Cơ
quan ban hành: Quốc hội
* Ngày
ban hành: 17/6/2020
* Ngày
có hiệu lực: 01/01/2021
* Văn bản hết hiệu
lực: Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14,
Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
* Nội dung chính:
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 được xây dựng và ban hành với
mục tiêu nhằm thể chế hóa các Nghị quyết của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tư nhân và hoàn
thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước
ngoài đến năm 2030.
Luật có 7 Chương với
77 Điều và 4 Phụ lục, quy định về hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh.
Một số
nội dung cơ bản của Luật Đầu tư năm 2020:
* Nguyên tắc
áp dụng Luật Đầu tư (Điều 4):
-
Hoạt động đầu tư
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và
luật khác có liên quan.
- Trường hợp có quy định khác nhau
giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác
phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
- Trường hợp có quy định khác nhau
giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 3 Điều 4 Luật Đầu tư năm 2020.
-
Trường hợp luật
khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về
đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực
hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện
theo quy định của luật khác đó.
- Đối với hợp đồng trong đó có ít
nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận
đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
* Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh (Điều 6):
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai
thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động
vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự
nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật;
(Việc sản
xuất, sử dụng sản phẩm tại ba mục trên trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an
ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc
phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.)
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ
thể người, bào thai người;
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến
sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ;
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Theo
đó, dịch vụ đòi nợ đã bị loại khỏi Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và chính thức được chuyển vào Danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh.
*
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Điều 7):
Theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản sửa đổi liên quan thì ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện hiện tại là 243. Luật Đầu tư năm 2020 bãi bỏ 24
ngành, nghề kinh doanh; bổ sung 08 ngành, nghề kinh doanh; sửa đổi 14 ngành,
nghề kinh doanh. Như vậy, đến ngày 01/01/2020 (ngày Luật Đầu tư năm 2020 có
hiệu lực thi hành), ngành, nghề kinh doanh có điều kiện sẽ giảm còn 227 ngành,
nghề.
* Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư (Khoản 1 -
Điều 15):
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ
thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp
luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
- Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
* Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư (Khoản 2
- Điều 15):
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này;
- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của
Luật này;
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân
tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong
các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong
thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000
lao động;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử
dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ;
doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục
vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm
nghiên cứu và phát triển;
- Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo
doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Luật
Đầu tư năm 2020 đã thay thế theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng ưu đãi đầu
tư từ 05 nhóm đối tượng theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 thành
07 nhóm đối tượng và bổ sung thêm một số đối tượng trong từng nhóm. Đáng
chú ý nhất đó là “Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo,
trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển” – lĩnh vực đầu tư
đang được quan tâm hiện nay.
* Ngành, nghề ưu đãi đầu tư (Khoản 1 - Điều 16):
- Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt
động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
- Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm
năng lượng;
- Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô
tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
- Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển;
- Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
- Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng;
làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây
trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
- Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
- Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát
triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
- Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học;
- Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản
thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất
các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
- Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật
hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu
da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em
lang thang không nơi nương tựa;
- Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
- Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị,
cụm liên kết ngành.
Luật Đầu tư năm 2020 vẫn duy trì
14 nhóm ngành, nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, tuy nhiên có sự thay
đổi chi tiết:
+ Sửa đổi: “Sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2014” thành “Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển”;
+ Bổ sung “giáo dục đại học” vào “Giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp”;
+ Sửa đổi “Đầu tư kinh doanh
chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở
kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” thành “Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm
liên kết ngành”…
* Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt (Điều 16):
Đây
là quy định hoàn toàn mới so với Luật Đầu tư năm 2014.
Chính
phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích
phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt bao gồm:
+ Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới
đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng
vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư
từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư.
* Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (Điều 44):
- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm (1).
- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự
án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư
lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài
hơn nhưng không quá 70 năm (2).
- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư
chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào
thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
- Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp
tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì
được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời
hạn tối đa quy định tại mục
(1) và (2) ở trên, trừ các dự án đầu tư sau đây:
+ Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn
tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
Quy định 02 nhóm đối
không được phép gia hạn thực hiện dự án đầu tư là quy định hoàn toàn mới so với
Luật Đầu tư năm 2014.
* Giãn tiến độ đầu tư:
Luật
đầu tư năm 2020 bãi bỏ quy định về việc giãn tiến độ thực hiện đầu tư quy định
tại Luật Đầu tư năm 2014 nhằm thực hiện thống nhất thủ tục điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2020 và bảo đảm tính
đồng bộ với quy định của Luật Đất đai.
* Đảm bảo thực hiện dự án đầu tư (Điều 43):
Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ
để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê;
- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy
động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của
người sử dụng đất khác.
Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự
án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu
tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số
tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư,
trừ trường hợp không được hoàn trả.
* Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 (Thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội) và Điều 31 (Thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) của Luật Đầu tư năm 2020, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án
đầu tư sau đây:
- Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua
đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có
văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
đất đai;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị
trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy
mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng
đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là
đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực
hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô
thị) của đô thị loại đặc biệt;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn
ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Ngoài
ra, Luật Đầu tư năm 2020 tiếp tục kế thừa các quy định về thủ tục cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Triển khai thực hiện dự án đầu
tư; Hoạt động đầu tư ra nước ngoài; quản lý Nhà nước về đầu tư…
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng thể chế: Không quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm của UBND tỉnh: Khoản 4 Điều 69:
+ Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút
đầu tư tại địa phương;
+ Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội
dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục
cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
+ Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
+ Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
+ Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
+ Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu
tư.
- Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.