* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 18/01/2024
* Ngày có hiệu lực: 01/01/2025
* Văn bản bị thay thế:
- Luật đất đai 2013
- Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
* Nội dung chính:
Luật này quy định về
chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng
đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc
lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
So với Luật đất đai
2013, Luật đất đai 2024 có một số điểm mới sau:
- Mở rộng hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất
nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Bãi bỏ khung giá đất
Luật Đất đai 2024 đã
bãi bỏ quy định về khung giá đất so với Luật Đất đai 2013.
Bảng giá đất được xây
dựng hằng năm
Theo khoản 3 Điều 159
Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01
tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Luật Đất đai 2024 quy
định 05 phương pháp định giá đất
Theo khoản 5 Điều 158
Luật Đất đai 2024, 05 phương pháp định giá đất bao gồm:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thu nhập
- Phương pháp thặng
dư
- Phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất
- Chính phủ quy định
phương pháp định giá đất khác ngoài 04 phương pháp trên sau khi được sự đồng ý
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Không còn cấp đất cho
hộ gia đình
Điều 4 Luật Đất đai
2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó không có hộ gia đình.
Hiện nay, theo Điều 5
Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có bao gồm hộ gia đình.
Bên cạnh đó, Luật Đất
đai 2024 còn định nghĩa hộ gia đình sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình sử dụng đất
là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
(ngày 01/01/2025).
Thay đổi tên gọi
chính xác của sổ đỏ, sổ hồng
Theo Luật Đất đai
2024 thì sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điểm mới về giá đất
khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Điều 249 Luật Đất đai
2024 sửa đổi khoản 3 Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 về giá của
01 m2 khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
Giá của 1m2 đất là
giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo
chu kỳ 05 năm.
Luật Đất đai 2024 sửa
đổi cách xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Điều 247 Luật Đất đai
2024: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá
chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập
chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
Luật Đất đai 2024 sửa đổi 08 luật
Luật Đất đai 2024 sửa
đổi 08 luật sau:- Luật Quy hoạch 2017; Luật Thủy sản 2017; Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015; Luật Thi hành án dân sự 2008; Luật Thuế thu nhập cá nhân
2007; Luật Lâm Nghiệp 2017; Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010; Luật Đầu
tư 2020
Bổ sung thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại.
Theo khoản 5 Điều 236
Luật Đất đai 2024, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại
liên quan đến đất đai đo Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp
luật về trọng tài thương mại.
Sửa đổi quy định về
phân loại đất
Luật Đất đai 2024 và
Luật Đất đai 2013 đều căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai mà phân loại đất đai
thành nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Tuy nhiên, Luật Đất
đai 2024 sửa đổi một số quy định sau đây:
- Không liệt kê các
loại đất thuộc đất nông nghiệp khác.
- Không liệt kê các
loại đất thuộc đất phi nông nghiệp khác.
- Sửa đổi định nghĩa
nhóm đất chưa sử dụng như sau:
Nhóm đất chưa sử dụng
là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa giao, chưa cho thuê.
Bổ sung quy định về
quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
Bên cạnh quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất thì Luật Đất đai 2024 còn bổ sung quy định về
quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai tại Điều 23, 25, 25 Luật Đất đai
2024.
Phải công bố công
khai tất cả các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 75 Luật Đất đai
2024 quy định về công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
- Việc công bố công
khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
- Kế hoạch sử dụng đất
quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
Bổ sung Chương VIII về
phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Luật Đất đai 2024 đã
bổ sung các quy định về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất từ Điều 112 đến
Điều 115 Luật Đất đai 2024.
* Thủ tục hành chính
do địa phương thực hiện: Không
* Trách nhiệm thực hiện
của địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng
thể chế:
Khoản 4 Điều 102: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà
ở, công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi
thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp
với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ
tính bồi thường khi thu hồi đất.
Khoản 6 Điều 103: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật
nuôi theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do
địa phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về
cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và
phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu
hồi đất.
+ Bãi bỏ văn bản địa
phương đã ban hành:
Không.