* Cơ quan ban hành: Quốc hội.
* Ngày ban hành: 13/11/2020.
* Ngày có hiệu lực: 01/7/2021.
* Văn bản được sửa đổi, bổ sung: Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13.
* Nội dung chính:
Luật được Quốc hội
thông qua gồm 7 chương 38 Điều với nhiều điểm mới quan trọng:
Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Luật quy định các hành vi bị nghiêm cấm về cư
trú gồm: Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; Lạm dụng việc sử dụng
thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân; Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản
lý cư trú; Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của
pháp luật; Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với
quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú; Cố
ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp
luật; Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi
kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư
trú; Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng
ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó...
Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú
Luật quy định quyền của công dân về cư trú gồm:
Lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Được bảo đảm bí mật
thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong cơ sở dữ liệu về cư
trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật; Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ
thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu;
Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu; Được cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình
khi có yêu cầu; Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ
quyền tự do cư trú...
Về nghĩa vụ của công dân về cư trú, luật quy
định gồm: Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp; Nộp lệ phí đăng
ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Thủ tục đăng ký thường trú
Về thủ tục đăng ký thường trú, luật quy định:
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư
trú nơi mình cư trú; Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư
trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký, trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập
nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư
trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường
trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ
ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký
thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
Về trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú, luật
quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư
trú...
Về cơ sở dữ liệu về cư trú, Luật quy định: Cơ
sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư
trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lý. Cơ sở dữ liệu về cư
trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu
khác theo quy định của pháp luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng,
quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân...
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài
liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2022.
* Thủ tục hành chính giao cho địa phương: Không.
* Nội dung giao cho địa phương:
- Trách nhiệm xây dựng
thể chế: Không có quy định trực tiếp.
- Trách nhiệm của
UBND cấp tỉnh: Không có quy định trực tiếp.