Skip Ribbon Commands
Skip to main content

Hướng dẫn vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Tin tức - Sự kiện  
Hướng dẫn vị trí việc làm theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17 tháng 02 năm 2023 hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Theo đó, Thông tư này hướng dẫn về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc các Bộ, ngành và địa phương.

Đối tượng áp dụng theo Thông tư gồm: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Trung tâm Cấp cứu 115; Cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm; Cơ sở pháp y, pháp y tâm thần, giám định y khoa; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thông tư này không áp dụng đối với: Các đơn vị nghiên cứu lĩnh vực y tế và các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng thuộc Bộ, ngành khác; Trong việc giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Các cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành khác và cơ sở y tế ngoài công lập có thể căn cứ hướng dẫn tại Thông tư để áp dụng thực hiện cho phù hợp với thực tiễn.

Thông tư nêu rõ, nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp như sau:

Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được xác định theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.

Số lượng người làm việc tối thiểu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định theo giường bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh theo công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm gần nhất; trong cơ sở thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và cơ sở giám định được xác định theo quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương; trong cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định được xác định và điều chỉnh theo số lượng mẫu kiểm nghiệm trung bình năm; trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm.

Định mức số lượng người làm việc quy định tại Thông tư này là số lượng người làm việc tối thiểu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần bố trí nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế và quyền lợi của viên chức, người lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Tùy theo khối lượng công việc và khả năng tài chính, các đơn vị sự nghiệp y tế có thể bố trí số lượng người làm việc cao hơn để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, bảo đảm hiệu quả.

Định mức số lượng người làm việc quy định tại Thông tư này là căn cứ để các cơ sở y tế xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc hằng năm.

Cũng theo Thông tư, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của các khoa, phòng tại Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Trung tâm y tế huyện) được quy định như sau:

- Vị trí việc làm của Trung tâm Y tế huyện thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

- Định mức số lượng người làm việc của Trung tâm Y tế huyện:

Đối với Trung tâm Y tế huyện có giường điều trị nội trú, số lượng người làm việc gồm: Số lượng người làm việc tại các khoa chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh và tại các khoa cận lâm sàng, dược, dinh dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn của Trung tâm Y tế huyện áp dụng định mức như Bảng 1 ban hành kèm theo Thông tư này; Số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số được tính như sau: Dân số ≤100.000 người thì số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số là 21 người; Dân số >100.000 -150.000 thì số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số là 25 người; Dân số >150.000 - 250.000 thì số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số là 30 người; Dân số >250.000 - 350.000 thì số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số là 35 người; Dân số >350.000 thì số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số là 40 người;

Đối với Trung tâm Y tế huyện không có giường điều trị nội trú thì số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn thuộc lĩnh vực dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số áp dụng định mức theo Bảng 5 kèm theo Thông tư này; Số lượng người làm việc của phòng khám đa khoa (tại Trung tâm hoặc ở khu vực) được tính theo số lượt khám bệnh, khám sức khỏe: 01 người làm việc cho 4.000 lượt đến 6.000 lượt/năm; Số lượng người làm việc của các phòng chức năng và hỗ trợ phục vụ được tính bằng 50 % tổng số lượng người làm việc của các khoa chuyên môn.

- Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện thực hiện theo Bảng 6 ban hành kèm theo Thông tư.

Về hệ số điều chỉnh: Đối với Trung tâm Y tế huyện miền núi, vùng cao thì số lượng người làm việc được tăng thêm với hệ số 1,3; Đối với Trung tâm Y tế vùng biển đảo thì số lượng người làm việc được tăng thêm với hệ số 1,5.

Về vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Trạm Y tế xã):

- Vị trí việc làm của Trạm Y tế xã thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

- Định mức số lượng người làm việc của Trạm Y tế xã là 05 người làm việc/Trạm Y tế xã.

Về hệ số điều chỉnh: Điều chỉnh theo dân số đối với Trạm Y tế xã ở vùng I và vùng II trên 6.000 dân, nếu tăng từ 2.000 đến 3.000 dân thì tăng thêm 01 người làm việc; Đối với Trạm Y tế xã ở vùng III trên 5.000 dân, nếu tăng 1.000 dân thì tăng thêm 01 người làm việc. Điều chỉnh theo vùng địa lý: Trạm Y tế vùng II được tăng thêm với hệ số 1,2; Trạm Y tế vùng III được tăng thêm với hệ số 1,3.

Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trạm Y tế xã theo Bảng 7 kèm theo Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2023. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập sử dụng viên chức với chức danh nghề nghiệp không có trong danh mục vị trí việc làm theo loại hình tổ chức quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này phải có phương án sắp xếp, phân công và chuyển đổi chức danh nghề nghiệp cho viên chức phù hợp với công việc mới, hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2025. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập có số lượng người làm việc chưa đáp ứng đủ định mức tối thiểu quy định tại Thông tư này phải có phương án tuyển dụng, bố trí, sắp xếp viên chức để bảo đảm định mức này, hoàn thành trước 31 tháng 12 năm 2025. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ được giao quản lý nhà nước về y tế, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.