Theo Hướng dẫn, những đối tượng xét đặc xá bao gồm:
Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được
giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân).
Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều kiện được đề nghị đặc xá
Về một số quy định tại Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022
(điều kiện được đề nghị đặc xá), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như
sau:
1- Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá
năm 2022 là quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá và đã được quy định
chi tiết tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá (sau đây gọi là
Nghị định số 52).
Theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định
số 133/2020/NĐ-CP ngày 09/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự thì xếp loại chấp hành án phạt tù
quý II vào ngày 25 tháng 5. Do đó, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong
thời gian chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt thì thời gian tiếp
theo từ ngày 26/5/2022 đến ngày trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân được xét, đề nghị
đặc xá phải được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở
lên.
Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành
án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành án phạt tù
được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, đơn
vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc cơ sở y tế
điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh xác
nhận là trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
2- Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị tạm
giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, không kể thời gian được tại ngoại, được
hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời
gian bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án cũng được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tính
để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 12 năm tù, bị bắt ngày
31/8/2013, tính đến ngày 31/8/2022, Nguyễn Văn A đã thực sự chấp hành được 9
năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 03 lần, tổng cộng là 02 năm,
thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 01 năm.
3- Đối với quy định về chấp hành hình phạt bổ sung là phạt
tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ dân sự khác:
Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù chưa thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án phí
nhưng được Toà án quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ
điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022 (đã
chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí).
Phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa
vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022
là một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52.
Ngoài ra, một số trường hợp sau cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường
thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:
- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực
hiện xong hoàn toàn nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc
đã thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 01 lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận. Nếu mới thực
hiện được một phần nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
thì phải có thỏa thuận, xác nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc
của người được nhận cấp dưỡng về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án và được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ
việc đó xác nhận.
- Trường hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi mà trong bản
án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa
vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người giám hộ thì phải có tài liệu để chứng minh
bố, mẹ hoặc người giám hộ đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ
dân sự khác, gồm: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết
định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp
của người đó về việc không phải thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác theo bản án, Quyết định của Toà án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn
bản, tài liệu khác thể hiện việc này.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do
lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện
thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022 là trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 52.
4- Trường hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án
phạt tù, đang mắc bệnh hiểm nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ
bản thân, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy
nhất trong gia đình quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2022
là các trường hợp được quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4
Nghị định số 52.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định về đặc xá
năm 2022 (các trường hợp không được đề nghị đặc xá), Hội đồng tư vấn đặc xá
hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
Căn cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4
Quyết định về đặc xá năm 2022 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự mà
Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt.
Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định
tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2022, ngoài căn cứ nêu trên còn căn
cứ vào quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để xác định vật mà người phạm tội sử
dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.
Đối với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản
nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8
Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2022:
Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội thể
hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong
cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều
48 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm
2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Những trường hợp đang phải chấp hành hình
phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án chỉ thể
hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.
Căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý đối
với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2022 là
các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân như: Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của
Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; Bản tự
khai của phạm nhân có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy… hoặc
phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử
dụng trái phép các chất ma túy.
Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch
nước vào ngày 01/9/2022
Về thời gian thực hiện, từ ngày 18/7/2022 đến ngày
31/7/2022, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để
kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá.
Từ ngày 25/7/2022 đến ngày 07/8/2022, Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư
vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra.
Từ ngày 09/8/2022 đến ngày 19/8/2022, Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội
đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc
xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn
đặc xá họp xét duyệt.
Từ ngày 22/8/2022 đến ngày 25/8/2022, Hội đồng tư vấn đặc xá
họp xét duyệt danh sách đặc xá.
Từ ngày 26/8/2022 đến ngày 28/8/2022, Thường trực Hội đồng
tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết
định.
Tổ chức họp báo công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch
nước vào ngày 30 tháng 8 hoặc ngày 31/8/2022.
Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch
nước vào ngày 01/9/2022.