Về Hội đồng tuyển dụng CCVC, Thông tư quy định, Hội đồng
tuyển dụng CCVC; Hội đồng thi nâng ngạch công chức; Hội đồng thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là Hội đồng) do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng hoặc tổ chức thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quyết định thành lập. Hội đồng hoạt động
theo từng kỳ tuyển dụng hoặc thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Không bố trí làm thành viên Hội đồng đối với những người có
quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc của bên vợ (chồng) hoặc vợ hoặc
chồng hoặc là con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc những
người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày tổ chức vòng
thi, phần thi, môn thi, Hội đồng có trách nhiệm gửi thông báo triệu tập thí
sinh dự thi hoặc xét. Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời gian, địa điểm
làm thủ tục dự thi, thu lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu
có); thời gian, địa điểm tổ chức thi; hình thức thi, thời gian tổ chức các vòng
thi, phần thi, môn thi và các nội dung khác liên quan.
Đề thi chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước
Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để phục vụ
riêng cho kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật.
Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau khi kết thúc buổi thi của nội dung
thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp án được giải Mật sau khi kết
thúc việc chấm thi.
Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án đều phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề
thi cho đến khi kết thúc môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý
bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên mới được phép ra ngoài
hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động, khi nói chuyện
phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành
viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát
và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các phong bì đựng đề
thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản trong thùng làm
bằng kim loại có khóa và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận
chuyển.
Đối với thi tự luận (thi viết):
Căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển hoặc yêu cầu
về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức dự thi, chức danh nghề
nghiệp viên chức dự thăng hạng, Ban đề thi có trách nhiệm soạn thảo câu hỏi,
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi được
chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 5 điểm. Trường hợp
hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi chi tiết thấp hơn 5 điểm do Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định.
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi sau
khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản biện và đề xuất phương án
chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện câu hỏi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề thi thực hiện. Sau khi
đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để
ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn chấm thi, đáp án
chấm thi tương ứng), bảo đảm có ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó Trưởng ban
đề thi ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định phê duyệt đề thi chính thức và đề thi dự phòng.
Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi sử dụng cho đề thi trắc nghiệm (thi
trên giấy) phải bảo đảm số lượng câu hỏi được xây dựng tối thiểu gấp 3 lần so
với tổng số câu hỏi theo quy định của từng phần thi, môn thi. Chủ tịch Hội đồng
và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp xây
dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số lượng quy định nêu trên.
Trưởng ban đề thi tổ chức để các thành viên Ban đề thi thẩm
định từng câu hỏi thi trắc nghiệm theo đúng yêu cầu của vị trí dự tuyển hoặc
yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức dự thi, chức
danh nghề nghiệp viên chức dự thăng hạng. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng
ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm
với nhiều phiên bản đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm
phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đề thi chính thức và đề
thi dự phòng của kỳ thi.
Việc xây dựng câu hỏi thi cho đề thi trắc nghiệm (thi trên
máy vi tính) được thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
Đối với thi phỏng vấn, thực hành:
Nội dung phỏng vấn, thực hành phải căn cứ vào yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển, phải đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả
năng của người dự tuyển. Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định việc xây
dựng trước câu hỏi phỏng vấn, thực hành để thống nhất thực hiện; thành viên Ban
kiểm sát, sách hạch được hỏi thêm các nội dung liên quan đến vị trí việc làm
cần tuyển. Phương thức chấm điểm phỏng vấn, thực hành phải được Chủ tịch Hội
đồng phê duyệt trước khi thực hiện.
Chấm thi viết theo 2 vòng độc lập
Thông tư nêu rõ, việc chấm thi viết được thực hiện theo
nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên nguyên túi
đựng bài thi và giao cho riêng cho từng thành viên chấm thi.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các
phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký
hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng
câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu
chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ
họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi.
Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm 1 chấm thi xong, Trưởng ban chấm
thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên
túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm 2, đảm bảo không giao
trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm 1.
Thành viên chấm 2 không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký
hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng
câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu
chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ
họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm xong túi nào, thành viên chấm 2
giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi.
Đối với chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
Căn cứ theo đáp án, thành viên chấm thi chấm trực tiếp trên
phiếu làm bài thi theo quy định. Kết quả thi được tính theo số câu trả lời
đúng, không tính theo điểm.
Các thành viên chấm thi cùng chấm, thống nhất ghi số câu trả
lời đúng trên tổng số câu hỏi của phần thi hoặc môn thi và cùng ký tên, ghi rõ
họ tên vào ô quy định trên phiếu làm bài thi.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định rõ về chấm thi phúc khảo
và xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo…
Thông tư 06 có hiệu lực thi hành từ 20/01/2021.