Thông tư này hướng dẫn về bộ phận tham mưu công tác
thanh tra chuyên ngành; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành; nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục thuộc Tổng cục Quản lý thị trường; trang phục, tiêu chuẩn, Thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành; công tác bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
Công Thương và kế hoạch thanh tra chuyên ngành.
Tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành
Theo đó, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
07/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành và các tiêu chuẩn sau
đây:
Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh
vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
Có nghiệp vụ thanh tra;
Có ít nhất 01 năm làm công tác chuyên môn trong
lĩnh vực được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời
gian tập sự).
Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở lên và có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công
thực hiện.
Có Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên trở
lên hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Về chế độ đối với người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành, Thông tư quy định: Người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng theo Quyết định số
12/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ bồi dưỡng đối
với công chức thanh tra chuyên ngành và các quy định pháp luật khác liên quan.
Các trường hợp tạm đình chỉ sử dụng Thẻ công chức
thanh tra
Theo Thông tư, Thẻ công chức thanh tra chuyên ngành
Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành. Thời hạn sử dụng Thẻ là 05 năm kể từ ngày cấp.
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành chỉ được sử dụng Thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật.
Thông tư quy định rõ: Nghiêm cấm sử dụng Thẻ vào
mục đích cá nhân, sử dụng Thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn Thẻ để sử
dụng. Trường hợp công chức sử dụng Thẻ trái quy định thì tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tạm đình chỉ sử dụng Thẻ và thu hồi Thẻ
Các trường hợp tạm đình chỉ sử dụng Thẻ:
Thông tư quy định, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành Quyết định tạm đình chỉ sử
dụng Thẻ đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
thuộc quyền quản lý và báo cáo về Bộ Công Thương một trong các trường hợp:
Có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh
tra theo quy định của pháp luật mà chưa có quyết định xử lý;
Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để
xem xét xử lý kỷ luật;
Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách trở
lên;
Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam.
Các trường hợp thu hồi Thẻ:
Thông tư quy định, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành Quyết định thu hồi Thẻ của
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cắt góc Thẻ trước
khi nộp và báo cáo về Bộ Công Thương một trong các trường hợp:
Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ
hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác;
Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực
pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương,
giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;
Mất năng lực hành vi dân sự.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2016/TT-BCT ngày 10 tháng 8 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên
ngành Công Thương.
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền tạm đình chỉ sử dụng Thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
127/2015/NĐ-CP và nhiệm vụ cụ thể sau:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
bộ phận tham mưu, người đứng đầu bộ phận tham mưu; mối quan hệ công tác giữa bộ
phận tham mưu với các bộ phận thuộc cơ quan về công tác thanh tra chuyên ngành
và xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định phân công công chức thuộc quyền quản lý
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Đề nghị Bộ Công Thương cấp Thẻ công chức thanh tra
chuyên ngành cho người có đủ điều kiện.
Tạm đình chỉ sử dụng Thẻ theo quy định tại Điều 12
Thông tư này, thu hồi Thẻ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và gửi về
Thanh tra Bộ.
Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn của người được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và việc đề nghị cấp Thẻ.