Theo Thông tư 23/2024/TT-BTC, đối tượng cập nhật kiến thức
hàng năm là kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Đối với người mới được cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên, thì được đăng ký để hành nghề dịch vụ kế toán đến ngày 31 tháng 12 của
năm sau năm được cấp chứng chỉ mà không bắt buộc phải cập nhật kiến thức, nhưng
để đảm bảo điều kiện hành nghề dịch vụ kế toán trong năm tiếp theo năm liền sau
năm được cấp chứng chỉ, thì từ ngày 16 tháng 8 của năm được cấp chứng chỉ đến
ngày 15 tháng 8 của năm liền sau năm được cấp chứng chỉ, người hành nghề phải
có đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định.
Nội dung cập nhật kiến thức gồm: Các quy định của pháp luật
về kế toán, thuế của Việt Nam; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán; kinh
nghiệm thực hành kế toán; chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế; Các quy định của pháp luật có liên quan về kinh tế, tài chính,
kiểm toán; kỹ năng quản lý; chuẩn mực kiểm toán quốc tế; các kiến thức và thông
tin khác liên quan đến nghề nghiệp.
Công khai thông tin về kế toán viên hành nghề
Thông tư nêu rõ, Bộ Tài chính cập nhật và công khai trên
trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính định kỳ trước ngày 10 hàng tháng các
thông tin sau:
Danh sách kế toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán;
Danh sách kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch
vụ kế toán;
Danh sách kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
Danh sách kế toán viên hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Bộ Tài chính sẽ bổ sung hoặc xóa tên kế toán viên hành nghề
trong danh sách công khai kế toán viên đăng ký hành nghề tại từng doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại, bị hết hiệu lực hoặc không
còn giá trị.
Kiểm tra đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán
Thông tư quy định, kiểm tra trực tiếp 3 năm/lần đối với đơn
vị kinh doanh dịch vụ kế toán có doanh thu dịch vụ kế toán trung bình trong 3
năm trước liền kề tính đến thời điểm kiểm tra từ 20 tỷ đồng/năm trở lên. Doanh
thu dịch vụ kế toán bao gồm doanh thu từ: dịch vụ làm kế toán; dịch vụ làm kế
toán trưởng; dịch vụ lập, trình bày báo cáo tài chính và dịch vụ tư vấn kế toán
theo báo cáo tình hình hoạt động hàng năm.
Kiểm tra trực tiếp ít nhất 5 năm/lần đối với các đơn vị kinh
doanh dịch vụ kế toán không thuộc đối tượng quy định nêu trên. Việc xác định
đối tượng kiểm tra căn cứ vào doanh thu dịch vụ kế toán trung bình/năm trong 3
năm trước liền kề tính đến thời điểm kiểm tra.
Hàng năm, căn cứ vào thời hạn kiểm tra trực tiếp định kỳ
hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính rà soát, lập kế hoạch kiểm
tra, tổng hợp danh sách đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc đối tượng kiểm
tra trực tiếp hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán trong năm và thông báo cho
từng đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu cuộc kiểm
tra.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.