Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho các đơn vị kế
toán, bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước (trừ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn sử dụng ngân sách cấp xã);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho
phép áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp; tuy nhiên trường hợp các đơn vị này được
bố trí dự toán ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí trong nước, tiếp nhận kinh
phí viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách nhà
nước, tiếp nhận kinh phí vay nợ nước ngoài theo dự án, có phát sinh kinh phí từ
nguồn phí được khấu trừ, để lại theo pháp luật phí, lệ phí, thì phải lập báo
cáo quyết toán kinh phí hoạt động quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư
này);
c) Tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức, cơ quan, đơn vị khác là đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước;
d) Tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác không phải là đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước có thể áp dụng chế độ kế toán này phù hợp với hoạt động
của mình.
Được tự thiết kế chứng từ kế toán của đơn vị
Theo Thông tư, các đơn vị kế toán được tự thiết kế chứng từ
kế toán của đơn vị để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh phù
hợp yêu cầu quản lý, đảm bảo đủ các thông tin phục vụ hạch toán kế toán, trừ
trường hợp đã có quy định mẫu biểu chứng từ kế toán tại các văn bản pháp luật
có liên quan. Chứng từ kế toán do đơn vị tự thiết kế phải phản ánh đúng bản
chất của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, tuân thủ các nội dung quy định
tại Luật Kế toán, phù hợp với thông tin cần ghi sổ kế toán và yêu cầu quản lý
của đơn vị.
Trường hợp đơn vị kế toán, đơn vị hạch toán phụ thuộc (sau
đây gọi tắt là đơn vị) sử dụng các chứng từ kế toán in sẵn, thì phải thực hiện
bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Đối với loại chứng từ kế
toán được cơ quan có thẩm quyền quy định phải quản lý riêng biệt, chặt chẽ như
tiền, thì đơn vị phải thực hiện đúng quy trình quản lý, đảm bảo tuyệt đối an
toàn.
Quy định về sổ kế toán
Đơn vị phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh tại đơn vị. Việc mở sổ,
ghi sổ, khoá sổ, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp
luật về kế toán, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư
này.
Toàn bộ tài sản hiện có tại đơn vị đều phải được phản ánh và
theo dõi trên sổ kế toán; trường hợp tài sản chưa xác định được giá trị chính
thức, thì đơn vị ghi sổ theo giá trị tạm tính; nếu không có giá trị tạm tính
thì ghi sổ theo giá trị quy ước; đến khi có giá trị chính thức của tài sản, đơn
vị phải điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán các tài khoản có liên quan theo
quy định tại Thông tư này.
Nguyên tắc và yêu cầu lập báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được lập căn cứ
vào thông tin, số liệu kế toán sau khi đã khóa sổ kế toán.
Thông tin, số liệu trình bày trên báo cáo tài chính theo quy
định tại Thông tư này phải bao gồm toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong phạm vi đơn vị kế toán. Số liệu trình bày trên các chỉ tiêu của
báo cáo tài chính phải phù hợp và thống nhất với số liệu đã ghi sổ kế toán các
tài khoản tương ứng. Việc bỏ sót thông tin, số liệu các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong năm không trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị kế
toán được coi là hành vi để ngoài sổ kế toán.
Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính năm cho kỳ kế toán
kết thúc vào ngày 31/12 theo quy định của Luật Kế toán.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho
cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm theo quy định của pháp luật.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng từ
năm tài chính 2025.