Thông
tư số 06/2020/TT-BTP được ban hành nhằm kịp thời khắc phục những vướng mắc, bất
cập trong thực tiễn triển khai công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản
trong thời gian vừa qua, hoàn thiện hơn nữa các quy định về đăng ký, qua đó tạo
điều kiện thuận tiện hơn nữa cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện đăng ký
biện pháp bảo đảm, hợp đồng bằng động sản, trừ tàu bay, tàu biển. Thông tư số
06/2020/TT-BTP có những điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản sau đây:
1. Mở
rộng loại hợp đồng được đăng ký theo yêu cầu (khoản 4 Điều 1)
Nhằm
đáp ứng nhu cầu đăng ký phát sinh trong thực tiễn, đảm bảo sự minh bạch trong
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm và đăng ký hợp đồng, Thông tư số
06/2020/TT-BTP đã tách nội dung về đăng ký hợp đồng tại Điều 5 về các trường hợp
đồng đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng của Thông tư số 08/2018/TT-BTP quy định
thành điều riêng về đăng ký hợp đồng (Điều 5a). Theo đó, Thông tư bổ sung thêm
loại hợp đồng được đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản là hợp đồng
ký gửi hàng hóa, đồng thời Thông tư quy định rõ việc đăng ký hợp đồng được thực
hiện theo yêu cầu của các bên nhằm công khai hóa thông tin. Việc đăng ký hợp đồng
không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp và tính chính xác của các thông tin kê khai
trong Phiếu yêu cầu đăng ký. Việc bổ sung nội dung hướng dẫn này trong Thông tư
là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và phù hợp với thông lệ quốc tế
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2.
Hướng dẫn cụ thể hơn về tài sản thuộc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp
đồng (khoản 5 Điều 1)
Nhằm
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm, hợp đồng tại các Trung tâm Đăng ký, hạn chế tối đa các trường hợp Trung
tâm Đăng ký phải từ chối tiếp nhận phiếu yêu cầu đăng ký hoặc hủy kết quả đăng
ký trực tuyến do kê khai thông tin về tài sản không phù hợp, Thông tư số
06/2020/TT-BTP hướng dẫn rõ ràng hơn về các máy móc, thiết bị… thuộc trường hợp
đăng ký biện pháp bảo đảm thông qua bổ sung tài sản phương tiện chuyên dùng, động
sản khác là vật. Ngoài ra, Thông tư cũng quy định chi tiết hơn về các loại tài
sản thuộc thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng tại Trung tâm là các
quyền tài sản như: quyền tài sản phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, chuyển giao công nghệ hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng
tiền trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin; quyền khai thác
tài nguyên thiên nhiên; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng bao gồm quyền đòi nợ,
quyền yêu cầu thanh toán, quyền thụ hưởng lợi ích hình thành từ hợp đồng, quyền
khai thác, quản lý dự án, quyền được bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc
quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng (trừ quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu hoặc quyền khác phải
đăng ký đối với tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không,
hàng hải).
3. Bổ
sung hướng dẫn đăng ký trực tuyến trong trường hợp không yêu cầu cấp mã số sử dụng
cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm (khoản 6 Điều 1)
Nhằm
tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong thực hiện đăng ký, Thông tư số
06/2020/TT-BTP hướng dẫn việc đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm, hợp đồng
trong trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu
về biện pháp bảo đảm. Theo đó, Thông tư hướng dẫn: Cá nhân, pháp nhân nếu không
yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm nhưng có yêu cầu
đăng ký trực tuyến thì có thể khởi tạo một tài khoản để thực hiện đăng ký, yêu
cầu cung cấp thông tin. Cá nhân, pháp nhân sử dụng tài khoản đã khởi tạo để thực
hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng do chính mình xác lập. Khi khởi tạo
tài khoản đăng ký trực tuyến trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, cá nhân, pháp nhân kê khai đầy đủ
thông tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đồng thời
đính kèm lên hệ thống bản quét (scan) từ bản gốc giấy tờ xác định tư cách pháp
lý của người khởi tạo tài khoản. Bản quét (scan) sử dụng định dạng tệp dữ liệu
theo chuẩn kỹ thuật Portable Document Format (PDF).
4. Bổ
sung hướng dẫn kê khai thông tin yêu cầu đăng ký (khoản 7 Điều 1)
Nhằm
tạo thuận lợi cho cá nhân là sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nhu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp
đồng, Thông tư số 06/2020/TT-BTP mở rộng phạm vi các loại giấy tờ xác định tư
cách pháp lý được dùng để kê khai khi thực hiện đăng ký, theo đó, bên bảo đảm
là là công dân Việt Nam có thể kê khai thông tin theo giấy chứng minh được cấp
theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng.
5. Bổ
sung hướng dẫn về ký phiếu yêu cầu đăng ký (khoản 8 Điều 1)
Nhằm
tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện đăng ký, thuận lợi cho
các Trung tâm Đăng ký trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, Thông tư
số 06/2020/TT-BTP hướng dẫn cụ thể, rõ ràng hơn về ký phiếu yêu cầu đăng ký, đồng
thời bổ sung quy định về người ký phiếu yêu cầu đăng ký là bên nhận bảo đảm mới
trong trường hợp đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp,
mua bán nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật. Thông tư cũng hướng dẫn người ký phiếu yêu cầu đăng ký
là cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng thừa phát lại, cá nhân, pháp nhân mua
tài sản thi hành án hoặc người được cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án ủy
quyền trong trường hợp xóa đăng ký theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
Ngoài
ra, Thông tư số 06/2020/TT-BTP cũng bổ sung quy định: Trường hợp tổ chức không
có con dấu mà người ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký,
Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót, Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm, Phiếu yêu cầu xoá đăng ký không đúng với người ký trên
Phiếu yêu cầu đăng ký trước đó thì người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm cung cấp
văn bản xác định người có thẩm quyền ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký (bản chính
hoặc bản sao có chứng thực) để sao lưu, đối chiếu.
6. Bổ
sung hướng dẫn về thực hiện đăng ký (khoản 10 Điều 1)
Nhằm
hướng dẫn rõ ràng, cụ thể hơn việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng,
hạn chế sự nhầm lẫn, không rõ ràng khi thực hiện đăng ký dẫn đến việc Trung tâm
Đăng ký phải từ chối tiếp nhận phiếu yêu cầu đăng ký, Thông tư số
06/2020/TT-BTP bổ sung các quy định:
-
Trường hợp đăng ký thay đổi về thời điểm ký kết hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng bảo
đảm hoặc hợp đồng khác) thì thời điểm này không được sau thời điểm đăng ký lần
đầu.
-
Trường hợp đã đăng ký đối với tài sản là phương tiện có số khung được mô
tả theo phiếu xuất xưởng hoặc tờ khai hải quan thì khi phương tiện này được cấp
Giấy đăng ký phương tiện mà số khung trên Giấy này khác với số khung đã đăng ký
trước đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thay đổi thông tin về số
khung theo số khung được ghi trên Giấy đăng ký phương tiện.
-
Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng mà trong hồ sơ đăng ký có các
tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì các tài liệu này phải được dịch ra tiếng Việt
có công chứng theo quy định của pháp luật.
7. Bổ
sung hướng dẫn trao đổi thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký (khoản 13 Điều
1)
Nhằm
bảo đảm đáp ứng tốt hơn nhu cầu trao đổi thông tin về biện pháp bảo đảm đã đăng
ký, Thông tư số 06/2020/TT-BTP bổ sung quy định về trao đổi thông tin về biện
pháp bảo đảm đã đăng ký giữa Trung tâm Đăng ký và cơ quan có thẩm quyền đăng ký
quyền sở hữu, quyền lưu hành phương tiện đối với phương tiện chuyên dùng có
đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành.
8. Bổ
sung hướng dẫn về thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản là chứng
khoán (khoản 14 Điều 1)
Để đảm
bảo sự phù hợp, thống nhất với quy định của Luật Chứng khoán, Thông tư số
06/2020/TT-BTP bổ sung quy định: Kể từ ngày Luật Chứng khoán năm 2019 và Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán có hiệu lực, Trung
tâm Đăng ký thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán khác chưa
đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Chứng khoán.