Đối tượng đăng ký thuế
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
Doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực
chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh
tế).
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế
của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã
hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ
chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt
động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ
hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự
(sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
Tổ chức được thành lập bởi cơ quan
có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng
được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại
giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại
diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định
quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
Tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại
Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc
có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài).
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh
doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam
(sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho
người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa
vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan
chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá
nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ
và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân
khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN
sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp
thay.
Người điều hành, công ty điều hành
chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ
tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn,
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng
dầu khí.
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có
chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao
đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
(sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
Cá nhân là người phụ thuộc theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế
ủy nhiệm thu.
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác
có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Công khai thông tin đăng ký thuế của
người nộp thuế
Cơ quan thuế thực hiện công khai
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế đối với các trường hợp sau:
Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh (trạng thái 05).
Người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
Người nộp thuế khôi phục mã số thuế
theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế có vi phạm pháp luật
về đăng ký thuế.
Nội dung, hình thức và thời hạn công
khai:
Nội dung công khai: Các thông tin
ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông
báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký.
Hình thức công khai: Đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Thời hạn công khai: Chậm nhất trong
thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc
cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác chuyển đến.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 17 tháng 01 năm 2021. Thông tư này thay thế Thông tư số 95/2016/TT-BTC
ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế; Điều 9 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.