Skip Ribbon Commands
Skip to main content

8. Cấp thẻ Tư vấn viên pháp luật

Thủ tục Hành chính Tư vấn pháp luật  
8. Cấp thẻ Tư vấn viên pháp luật

Trình tự thực hiện:

- Bước 1: Người đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật gửi hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tư pháp.

- Bước 2: Sở Tư pháp xem xét và cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người đủ điều kiện. Trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản cho người có yêu cầu.

- Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tư pháp.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến đến Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam.

Thành phần, số lượng hồ sơ:

* Thành phần hồ sơ:

- Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật (theo mẫu);

- Bản sao Bằng cử nhân luật;

- Giấy xác nhận về thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân.

Cơ quan thực hiện TTHC:

* Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Sở Tư pháp.

* Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Tư pháp.

Kết quả thực hiện TTHC: Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Phí, lệ phí: Không quy định.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL-05, Thông tư 01/2010/TT-BTP).

Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:

- Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

+ Có Bằng cử nhân luật;

+ Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.

- Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.

- Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;

- Thông tư số 01/2010/TT-BTP ngày 09/02/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;

- Nghị định 05/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch đảm bảo, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.

 

TT