Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp pháp
lý tại địa phương, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung
tâm) đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm để dự kiến
số lượng luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là luật
sư).
- Giám đốc Trung tâm quyết định
thành lập Tổ đánh giá hồ sơ lựa chọn luật sư.
- Thông báo lựa chọn luật sư được
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp (tối thiểu là 05 ngày làm
việc) gồm những nội dung: Số lượng luật sư dự kiến lựa chọn; điều kiện ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ
sơ; yêu cầu về hồ sơ; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ; dự thảo hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý; các yêu cầu khác (nếu có).
- Trên cơ sở thông báo lựa chọn luật
sư, luật sư nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
Hà Nam (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước tỉnh Hà Nam) hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực
tuyến tại địa chỉ: motcua.hanam.gov.vn (thời hạn nộp hồ sơ quy định tại thông báo lựa chọn luật sư; bảo đảm thời
hạn tối thiểu là 20 ngày kể từ ngày thông báo được đăng tải).
Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì người có
yêu cầu chuẩn bị hồ sơ nhưng không phải chứng thực, tất cả được scan hoặc chụp
từ bản chính và gửi bằng tài khoản đã được đăng ký sử dụng dịch vụ này. Hệ thống
sẽ tự động thông báo kết quả tiếp nhận (Kèm mã hồ sơ) thông
qua tài khoản, số điện thoại đã được đăng ký.
- Tổ đánh giá luật sư hoàn thành việc
đánh giá trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ. Trường hợp cần
thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 02 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo
kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Luật sư phải có số điểm đánh giá
từ 50 điểm trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng
dự kiến lựa chọn.
- Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày
thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm. Quá
thời hạn trên mà luật sư được lựa chọn không ký hợp đồng thì Trung tâm thông
báo để ký hợp đồng với luật sư có số điểm cao kế tiếp sau (nếu còn).
Cách
thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề
nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có xác nhận của tổ
chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật
sư ký hợp đồng lao động đồng ý cho luật sư tham gia ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý;
- Bản sao thẻ
luật sư;
- Bản giới
thiệu về quá trình hành nghề của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng, kinh nghiệm
tham gia trợ giúp pháp lý;
- Các tài liệu
khác theo thông báo lựa chọn luật sư (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ
sơ:
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
hết hạn nộp hồ sơ, Tổ đánh giá luật sư phải hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp
cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 02 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo
kết quả lựa chọn đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Trong thời hạn 04 ngày kể từ
ngày thông báo, luật sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm.
Đối tượng thực hiện TTHC: Luật sư tham gia lựa chọn ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm.
Cơ quan giải quyết TTHC: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước.
Kết quả thực hiện TTHC: Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm và luật sư.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực
hiện TTHC:
- Luật sư có
đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
+ Không đang
trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
hành nghề luật sư;
+ Không bị cấm
hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
+ Không đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Được sự đồng
ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ
quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.
- Luật sư đã
thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp
pháp lý thì không được lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm. Cụ thể:
+ Xâm phạm
danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý;
phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
+ Nhận, đòi
hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ
giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
+ Tiết lộ
thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường
hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
+ Từ chối hoặc
không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này
và quy định của pháp luật về tố tụng;
+ Lợi dụng
hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia,
gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi giục,
kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Chưa quy định
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày
15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.