Trình tự thực hiện:
- Người yêu cầu
bồi thường nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh Hà Nam hoặc tại trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường (trong trường hợp cơ quan giải quyết
bồi thường không có bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính
công tỉnh Hà Nam) hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ: motcua.hanam.gov.vn.
Trường
hợp nộp hồ sơ trực tuyến thì người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ nhưng không phải
chứng thực, tất cả được scan hoặc chụp từ bản chính và gửi bằng tài khoản đã
được đăng ký sử dụng dịch vụ này. Hệ thống sẽ tự động thông báo kết quả tiếp
nhận (Kèm mã hồ sơ) thông qua tài khoản, số điện thoại đã được
đăng ký.
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;
- Thụ lý hồ sơ;
- Cử người giải quyết bồi thường;
- Tạm ứng kinh phí bồi thường thiệt hại;
- Xác minh thiệt hại;
- Thương lượng việc bồi thường;
- Ra quyết định giải quyết bồi thường (sau khi ra quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại phải lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến
cơ quan tài chính có thẩm quyền để đề nghị cấp kinh phí bồi thường và chi trả
tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường).
Cách thức thực hiện:
- Người yêu cầu
bồi thường có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc nộp trực tuyến.
- Người yêu cầu
bồi thường nhận quyết định giải quyết bồi thường ngay tại buổi thương lượng.
Thành phần hồ sơ:
a. Trường hợp người bị thiệt hại trực
tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao
gồm: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ
trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn
cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
b. Trường hợp người yêu cầu bồi thường
là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử
ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài
các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm
2017, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây: Giấy tờ chứng minh nhân thân của
người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại; Văn bản ủy quyền hợp pháp
trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường
phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp
về quyền thừa kế.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường
trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm
b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao nhưng phải
có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua
dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm
b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao có chứng
thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Trong trường hợp người yêu cầu bồi
thường nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi
vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi
thường. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến thì
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết
bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi
thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng
cơ quan giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung
hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu
bồi thường phải bổ sung hồ sơ. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn
quy định tại khoản này.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 41 của (Luật TNBTCNN năm
2017), cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi
thường.
- Trường hợp, người yêu cầu bồi thường
đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41
của Luật TNBTCNN năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành tạm ứng kinh
phí bồi thường đối với những thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm
2017. Cụ thể, thời hạn thực hiện tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện như
sau: (1) Ngay sau khi thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm
xác định giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017 và
đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng kinh phí bồi
thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường; (2) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản lý hành chính được
cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm
ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Trường hợp không còn đủ
dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường
có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh phí để chi trả
cho người yêu cầu bồi thường. Cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho
cơ quan giải quyết bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh
phí cho cơ quan giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường
quyết định mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường nhưng không dưới 50% giá
trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thụ
lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại.
Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp
hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 15
ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài
theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường
nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người
giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để
thương lượng việc bồi thường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải
tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến
hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc
giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương
lượng tối đa là 15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo thỏa
thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa
là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
- Ngay sau khi có biên bản kết quả
thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải
quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường
thì người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên
bản phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết bồi
thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 của Luật TNBTCNN năm 2017. Cơ
quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án quy định từ Điều 33 đến Điều 39 của
Luật TNBTCNN năm 2017 ở cấp tỉnh.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người yêu cầu bồi thường theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Luật TNBTCNN năm 2017.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Văn bản yêu cầu bồi thường (Mẫu
01/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết giải quyết bồi thường.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính: Thủ tục hành
chính được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Có
một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều
7 Luật TNBTCNN năm 2017;
- Có thiệt hại thực tế của người bị
thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của
Luật TNBTCNN năm 2017;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt
hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước năm 2017;
- Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
- Thông tư số 04/2018/TT-BTP ngày 17/5/2018 của Bộ Tư pháp ban hành
một số biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước.