Trình tự thực hiện:
i) Lập hồ sơ trẻ em
được nhận làm con nuôi
Cơ
sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ
em, xin ý kiến cơ quan chủ quản (là cơ quan trực tiếp quản lý cơ sở nuôi dưỡng,
tùy từng trường hợp, cơ quan chủ quản có thể là Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội chữ thập đỏ, Hội bảo trợ người khuyết tật
và trẻ em mồ côi…). Cơ quan chủ quản cho ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ
trẻ em.
Hồ sơ được nộp tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Hà Nam hoặc qua dịch vụ bưu chính. Bộ phận tiếp nhận, chuyển hồ sơ tới Phòng chuyên môn để giải quyết
theo quy định.
ii) Tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
- Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và có văn bản giới
thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
-
Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu
nhận trẻ em làm con nuôi:
*) Đối với trẻ em khuyết tật, trẻ em
mắc bệnh hiểm nghèo thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) được
nhận đích danh làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi và gửi Cục Con nuôi hồ sơ trẻ em để tìm người nhận con nuôi đích danh.
Cục Con nuôi đề nghị các Văn phòng
con nuôi nước ngoài tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với
việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
*) Đối với trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP):
+) Sở Tư pháp thông báo tìm người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ trẻ em cho Cục Con
nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi ở cấp Trung ương.
+) Cục Con nuôi thông báo tìm người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu có người trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết. Trường hợp không có người Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi thông báo lại cho Sở Tư
pháp.
iii) Xác nhận trẻ em đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài
+) Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ của trẻ
em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm
con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới
thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
+) Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan công an cấp tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em. Cơ
quan công an có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng về nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
Trường hợp Công an cấp tỉnh xác minh
được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở
Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được với
cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
+) Sở Tư pháp lấy ý kiến đồng ý của cha
mẹ đẻ; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ
đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì
phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở
lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó; trường hợp
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Khi lấy ý kiến của những người liên quan, công chức phải:
*) Tư vấn để trẻ em tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với
điều kiện và khả năng thực tế của gia đình;
**) Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ về mục đích nuôi con
nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký
nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ không còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo
pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con
đã cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận
khác;
***) Giải thích cho những người liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến đồng ý: Trong thời hạn này,
những người liên quan (trừ trường hợp người được lấy ý kiến là Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng) do chưa nhận thức đầy đủ, chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc
bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố tâm lý, sức khỏe đã đồng ý cho trẻ em làm con
nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp
nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên
quan không được thay đổi ý kiến về việc cho trẻ em làm con nuôi.
+) Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến
của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
iv) Nộp hồ sơ, kiểm tra
và thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi
- Văn phòng con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục
Con nuôi, người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam
ít nhất là 01 năm nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của trẻ em cho Cục Con nuôi.
- Căn cứ vào số lượng trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Cục Con
nuôi tiếp nhận hồ sơ của người nhận con nuôi.
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ
sơ của người nhận con nuôi. Trường hợp chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi tiến hành
các thủ tục tiếptheo. Trường hợp không chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi trả lại hồ
sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
v) Giới thiệu trẻ em
+) Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người
nhận con nuôi thông qua thủ tục giới thiệu
cho Sở Tư pháp căn cứ vào số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
+) Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và
báo cáo UBND cấp tỉnh cho ý kiến.
Trước khi xem xét, giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu người đó liên hệ với
UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết. Nếu
việc nhận con nuôi đã hoàn tất thì UBND cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt
việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
+) Trường hợp UBND cấp tỉnh chấp thuận,
Sở Tư pháp báo cáo Cục Con nuôi kèm theo văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh. Trường
hợp không chấp thuận, UBND cấp tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư
pháp tiến hành giới thiệu lại. Trường hợp Sở Tư pháp không giới thiệu được thì
gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu
rõ lý do.
vi) Kiểm tra và thông báo kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
- Cục Con nuôi kiểm tra kết quả giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2
Điều 28, khoản 3 Điều 36 Luật Nuôi con nuôi, Điều 20 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
24/2019/NĐ-CP. Nếu cần thiết, Cục Con nuôi tham vấn ý kiến của các chuyên
gia trong lĩnh vực tâm lý, y tế, gia đình, xã hội.
- Nếu trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi ở nước ngoài, việc giải
quyết cho trẻ em làm con nuôi bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định và đáp ứng
lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi thông báo bằng văn bản cho người
nhận con nuôi, Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan kèm
theo báo cáo đánh giá về trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi ở nước ngoài và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho
trẻ em làm con nuôi; văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc
cho trẻ em làm con nuôi. Trường hợp trẻ em không đủ điều kiện để cho làm con
nuôi, việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi không bảo đảm đúng trình tự, thủ
tục quy định và không đáp ứng lợi ích tốt nhất của trẻ em, thì Cục Con nuôi
thông báo cho Sở Tư pháp.
- Văn phòng con nuôi nước ngoài/Cơ
quan Trung ương về nuôi con nuôi của nước ngoài hữu quan/người nhận con nuôi gửi
Cục Con nuôi văn bản đồng ý của người nhận con nuôi về trẻ em được giới thiệu
và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan xác nhận trẻ
em được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi.
- Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp về ý
kiến đồng ý của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, ý kiến của người nhận con
nuôi. Đối với hồ sơ nhận đích danh trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo, Cục Con nuôi thông báo và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi.
vii) Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức lễ giao nhận
con nuôi
- Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
- Sau khi có quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để
nhận con nuôi.
- Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi và tổ chức lễ giao nhận con nuôi. Tại lễ giao nhận con nuôi, Sở Tư pháp
giao cho cha, mẹ nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều 32 của Luật nuôi con nuôi và văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người
giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn
bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài phù hợp Công ước La Hay (nếu có yêu cầu).
Cách thức thực hiện:
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: Cơ sở nuôi dưỡng lập, chuyển Cơ
quan chủ quản cho ý kiến, Cơ quan chủ quản của cơ sở nuôi dưỡng gửi Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Nam kèm theo văn bản cho ý kiến.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi:
Nộp trực tiếp tại Cục Con nuôi hoặc
gửi hồ sơ người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi qua bưu điện thông qua hình thức
bảo đảm.
Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường
trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt
Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp
phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp
phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi
thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt
Nam.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng);
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con
nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
- Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
-
Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng
nhận kết hôn.
+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.
- Giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ,
tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc,
học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày
nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi (đối với trường hợp người nước ngoài đang làm việc,
học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm).
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp phải được:
*) Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại
diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi
có lại.
*) Dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực chữ ký người dịch
theo quy định của pháp luật Việt Nam về chứng thực chữ ký.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế
cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp
không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi phát
hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ
hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ
em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu
làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ
đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới
thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu
làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận trẻ em vào cơ
sở nuôi dưỡng;
- Văn bản về đặc điểm, sở thích,
thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
- Tài liệu chứng minh đã thực hiện
việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định nhưng không
thành đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu.
- Trường hợp nhận đích danh trẻ em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước
đó: Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con
nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi
đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
- Số lượng hồ sơ người nhận con nuôi nộp cho Cục Con nuôi:
Hồ sơ của người nhận con nuôi: 02 bộ.
Hồ sơ của trẻ em được nhận làm con nuôi: 03 bộ hồ sơ nộp cho Sở Tư pháp và
01 bản chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ sơ người nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (đối với
trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam
ít nhất là 01 năm nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi).
Thời hạn giải quyết:
- Thời gian cơ quan chủ quản cho ý
kiến gửi Sở Tư pháp: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến những người có
liên quan: 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
-Thời gian những người liên quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em
làm con nuôi: 30 ngày kể từ ngày được lấy ý kiến.
- Thời gian cơ quan công an cấp tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ
em đối với trẻ em bị bỏ rơi: 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp.
Trường hợp Công an cấp tỉnh đã xác minh được thông tin về cha mẹ đẻ của trẻ
em bị bỏ rơi nhưng không liên hệ được,thời gian Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ đẻ trẻ em thực hiện niêm yết thông báo về việc
cho trẻ em bị bỏ rơi làm con nuôi tại trụ sở cơ quan: 60 ngày, kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh (đối với Sở Tư pháp) và 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng
của cha mẹ đẻ trẻ em).
- Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi: 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
hồ sơ đã được nộp lệ phí.
- Thời gian Sở Tư pháp giới thiệu trẻ
em làm con nuôi: 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi.
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có ý kiến đối với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi (đối với trẻ em thuộc
diện thông qua thủ tục giới thiệu): 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở
Tư pháp trình.
- Thời gian Cục Con nuôi kiểm tra kết
quả giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều
28 và khoản 3 Điều 36 Luật nuôi con nuôi: 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo
kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi của Sở Tư pháp.
- Thời gian Cục Con nuôi thông báo
cho Sở Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận
con nuôi đối với trẻ em được giải quyết cho làm con nuôi, xác nhận trẻ em được
nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi.
- Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 15 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
- Thời gian người nhận con nuôi có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con
nuôi: 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp hoặc không quá 90
ngày, trong trường hợp có lý do chính đáng không thể có mặt tại lễ giao nhận
con nuôi đúng thời hạn 60 ngày.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Văn phòng con nuôi nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc, học tập
tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp hồ sơ của người nhận con
nuôi, lệ phí và chi phí (nếu có) khi thực hiện thủ tục hành chính.
Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em nộp hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp tỉnh
nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC: Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Cơ quan chủ quản của cơ
sở nuôi dưỡng (tùy từng trường hợp, cơ quan chủ quản có thể là Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội chữ thập đỏ, Hội bảo trợ
người khuyết tật và trẻ em mồ côi…); Cơ quan công an cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ đẻ của trẻ
em cư trú cuối cùng đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi Công an cấp tỉnh đã xác
xác minh được thông tin của cha mẹ đẻ nhưng không liên hệ được.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Lệ phí, chi phí:
- Hình thức nộp lệ phí: chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước
Ba Đình.
Trường hợp người nước ngoài thường
trú ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ nhận trẻ em Việt
Nam làm con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài thì nộp lệ phí, chí
phí thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài.
- Mức thu lệ phí và chi phí:
+) Lệ phí:
9.000.000 đồng/trường hợp
Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị
em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng
ký nuôi con nuôi nước ngoài.
+) Chi phí:
50.000.000 đồng/trường hợp
Trường hợp nhận
trẻ em bị khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo thì được miễn nộp chi phí.
- Thời điểm nộp lệ phí và
chi phí:
+) Đối với lệ
phí: Người nước ngoài thường trú ở nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc, học
tập tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp sau khi Cục Con nuôi tiếp
nhận và cấp mã số hồ sơ của người nhận con nuôi.
+) Đối với chi phí: Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đang làm việc, học tập
tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm nộp sau khi người nhận con nuôi
đồng ý với kết quả giới thiệu trẻ em.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (sử dụng cho trường hợp
nhận trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng).
- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em được nhận
làm con nuôi.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Người nhận con nuôi có đủ các điều
kiện sau:
+) Đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định pháp luật của nước nơi người nhận con nuôi thường
trú;
+) Đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, gồm:
i) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
ii) Hơn con
nuôi từ 20 tuổi trở lên;
iii) Có điều
kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con nuôi;
iv) Có tư
cách đạo đức tốt;
v) Không thuộc
một trong các trường hợp không được nhận con
nuôi sau đây:
+) Đang bị hạn
chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+) Đang chấp
hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+) Đang chấp
hành hình phạt tù;
+) Chưa được
xóa án tích về một trong các tội có ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con,
cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa
thành niên vi phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Người được nhận làm con nuôi có đủ điều kiện:
+) Dưới 16 tuổi;
+) Là trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác
đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng;
+) Một người chỉ được làm con của một
người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp
giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ
sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi.
-
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 giữa Bộ Tài
Chính và Bộ Tư pháp quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
-
Thông tư số 21/2011/TT-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc
quản lý văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con
nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam.